Đang tải...
 

6 Sân Bay Lớn Tại Ohio

6 Sân Bay Lớn Tại Ohio

6 Sân Bay Lớn Tại Ohio

Ohio là một tiểu bang khu vực trung tây nằm ở miền đông bắc Hoa Kỳ. Đây là một trong những bang trọng điểm của khu vực trung tây. Chính vì vậy, ở Ohio có những sân bay lớn có đầy đủ tiện nghi như đường bay, nhà ga, tháp điều khiển, phòng chờ, khu vực ăn uống, nhà hàng, dịch vụ, an ninh,… Hãy cùng SAHA tìm hiểu những sân bay lớn này qua bài viết 6 Sân Bay Lớn Tại Ohio.

1. Sân Bay Quốc Tế Cleveland Hopkins (CLE)

Tọa lạc tại Cleveland, đây là sân bay lớn nhất ở Ohio và cung cấp nhiều chuyến bay nội địa và quốc tế.
Sân bay Quốc tế Cleveland Hopkins (CLE) là sân bay quốc tế tọa lạc tại Cleveland, Ohio. Đây là sân bay phục vụ cho khu vực Greater Cleveland và đông bắc Ohio. Đây là sân bay lớn và bận rộn nhất tiểu bang, đồng thời là sân bay lớn thứ 43 sân bay lớn nhất nước Mỹ.
Sân bay tọa lạc ở khu phố Hopkins của Cleveland, cách trung tâm thành phố Cleveland 9 dặm (14 km) về phía tây nam, tiếp giáp với trung tâm nghiên cứu Glenn – một trong mười trung tâm nghiên cứu chính của NASA.
Đây là sân bay nổi tiếng trong việc đi đầu trong công cuộc đổi mới và hiện đại hóa. Cleveland là sân bay đầu tiên có tháp kiểm soát không lưu và thiết kế hai tầng ngăn cách điểm đến và điểm khởi hành. Đây cũng là sân bay đầu tiên ở Bắc Mỹ được kết nối trực tiếp với tuyến đường sắt.
Về lịch sử,
Cleveland là trung tâm của United Airlines từ thời hậu Thế chiến thứ hai cho đến giữa những năm 1980. Sau khi United chuyển đi, Continental Airlines chuyển đến, khiến họ trở thành hãng vận chuyển thống trị sân bay này trong những năm 1990 và 2000. Sau khi United và Continental sáp nhập vào năm 2010, United đã đóng cửa trung tâm Cleveland, mặc dù hãng vẫn có cơ sở tiếp viên hàng không, cơ sở phi công và cơ sở bảo trì tại sân bay và là hãng vận chuyển lớn nhất tính theo số lượng hành khách.
Khi United ngừng sử dụng Cleveland làm trung tâm, họ đã đóng cửa Phòng chờ D, nhưng hãng hàng không vẫn tiếp tục trả tiền để thuê cơ sở này, khiến hãng hàng không khác không thể sử dụng nó. Tuy nhiên, việc United đóng cửa trung tâm đã tạo cơ hội cho các hãng hàng không giá rẻ tham gia vào thị trường, thị trường trước đây từng có giá vé trung bình cao nhất cả nước. Trong vòng vài năm sau khi United đóng cửa trung tâm, số lượng hành khách đã phục hồi trở lại mức trước khi đóng cửa.
Về cơ sở vật chất,
Cleveland Hopkins bao gồm một nhà ga hành khách hai tầng được hoàn thành vào năm 1978, và được cải tạo vào năm 2016. Sân bay có 4 phòng chờ, trong số đó đã có 3 phòng chờ hiện đang được sử dụng.
  1. Phòng chờ A: đây là phòng chờ có các hãng Frontier, Spirit, tàu thuê và tất cả khách quốc tế. Phòng chờ A cũng là nơi hãng Delta đỗ xe và cho thuê máy bay thể thao.
Phòng chờ này cũng là nơi đặt cơ sở hải quan và bảo vệ biên giới của cơ quan thanh tra liên bang (FIS).
  1. Phòng chờ B: là phòng chờ có các hãng Delta va Southwest. Ban đầu, phòng chờ có tên là “West Concourse”, được xây dựng vào năm 1954. Đây được biết là bến tàu mở rộng đầu tiên đến sân bay và được xây dựng lại và mở rộng từ năm 1982 đến năm 1983.
  2. Phòng chờ C: đây là phòng chờ của các hãng Air Canada Express, Alaska, American, JetBlue và tất cả các chuyến bay của United, ngoại trừ các chuyến bay quốc tế được xử lý tại phòng chờ A.
  3. Phòng chờ D: đã bị bỏ trống kể từ năm 2014, khi United đóng cửa và hợp nhất mọi hoạt động vào phòng chờ C.

2. Sân Bay Quốc Tế John Glenn Columbus (CMH)

Nằm ở Columbus, sân bay này đóng vai trò là cửa ngõ chính vào thủ đô của bang và cung cấp nhiều chuyến bay nội địa và quốc tế có giới hạn.
Đây là sân bay quốc tế nằm cách trung tâm thành phố Columbus, Ohio 6 dặm (9,7 km) về phía đông. Trước đây sân bay John Glenn được gọi là sân bay quốc tế Port, Columbus, được quản lý bởi cơ quan Quản lý Sân bay khu vực Columbus. Cơ quan này cũng giám sát các hoạt động tại sân bay quốc tế Rickenbacker và Bolton Field.
Sân bay quốc tế John Glenn Columbus chủ yếu chuyên chở các hành khác. Mỗi ngày, sân bay cung cấp 148 chuyến bay thẳng đến 31 sân bay thông qua 9 hãng hàng không.
Vào ngày 25/5/2016, Đại hội đồng Ohio đã thông qua dự luật đổi tên sân bay từ sân bay quốc tế Port Columbus thành tên hiện tại để vinh danh phi hành gia và thượng nghị sĩ Hoa Kỳ John Glenn.
Về lịch sử,
Hãng hàng không lớn đầu tiên bay đến Columbus là TWA, và hãng này đã hiện diện tại Columbus hơn 70 năm trong suốt thời kỳ có quy định về hàng không. TWA cung cấp một câu lạc bộ dành riêng cho hành khách cho đến năm 2000 khi America West tiếp quản một cổng do TWA và chính câu lạc bộ nắm giữ do vấn đề tài chính. Địa điểm của câu lạc bộ hiện là lưới tản nhiệt số 27 của Eddie George.
Columbus trước đây là trung tâm của America West Airlines vào những năm 1990, nhưng công ty đã đóng cửa trung tâm này vào năm 2003 do thua lỗ tài chính và sự sụt giảm sau vụ 11/9 về du lịch hàng không.
Sân bay này là trụ sở chính của Skybus Airlines tồn tại trong thời gian ngắn, bắt đầu hoạt động từ Columbus vào ngày 22 tháng 5 năm 2007. Hãng hàng không này tự quảng cáo mình là hãng hàng không rẻ nhất ở Hoa Kỳ, cung cấp tối thiểu 10 chỗ ngồi với giá 10 USD mỗi chỗ trên mỗi chuyến bay. Skybus ngừng hoạt động vào ngày 4 tháng 4 năm 2008.
Về cơ sở vật chất,
Sân bay quốc tế John Glenn Columbus có một nhà ga với ba phòng chờ và tổng cộng 34 cổng. Các chuyến bay quốc tế không được thông quan trước sẽ được xử lý tại Phòng chờ C, nơi có cơ sở hải quan của sân bay.
  1. Phòng chờ A có 7 cổng và được sử dụng chủ yếu bởi Southwest Airlines.
  2. Phòng chờ B có 16 cổng và được sử dụng chủ yếu bởi American Airlines, Air Canada, Spirit Airlines và United Airlines.
  3. Phòng chờ C có 11 cổng, và được sử dụng chủ yếu bởi Alaska Airlines, Breeze Airways, Delta Air Lines, Frontier Airlines và Sun Country Airlines.

3. Sân Bay Quốc Tế Cincinnati/Bắc Kentucky (CVG)

Phục vụ khu vực đô thị Cincinnati, sân bay này là một trung tâm quan trọng khác ở Ohio, với cả các chuyến bay nội địa và quốc tế.
Đây là một sân bay quốc tế công cộng nằm ở quận Boone, Kentucky, Hoa Kỳ, xung quanh cộng đồng Hebron. Sân bay phục vụ khu vực ba bang Cincinnati. Mã của sân bay, CVG, được lấy từ thành phố gần nhất vào thời điểm khai trương, Covington, Kentucky, có diện tích 7.700 mẫu Anh (3.100 ha).
Hiện tại, sân bay Quốc tế Cincinnati/Bắc Kentucky cung cấp dịch vụ chở khách bay thẳng tới hơn 50 điểm đến ở Bắc Mỹ và Châu Âu. Sân bay này là trung tâm toàn cầu của Amazon Air, Atlas Air, ABX Air, Kalitta Air và DHL Aviation, xử lý nhiều chuyến bay chở hàng nội địa và quốc tế mỗi ngày. CVG hiện là sân bay bận rộn thứ 6 ở ​​Hoa Kỳ về lưu lượng hàng hóa và cũng là sân bay chở hàng phát triển nhanh nhất ở Bắc Mỹ.
Về lịch sử,
Chính quyền của Tổng thống Franklin D. Roosevelt đã phê duyệt kinh phí sơ bộ để phát triển địa điểm Sân bay Greater Cincinnati vào ngày 11 tháng 2 năm 1942. Đây là một phần trong chương trình của Quân đoàn Không quân Hoa Kỳ nhằm thiết lập các cơ sở đào tạo trong Thế chiến thứ hai.
Và trong suốt giai đoạn lịch sử ấy, sân bay trở thành một phòng tuyến phục vụ cho quân đội. Vào ngày 10/1/1947, chuyến bay thương mại đầu tiên của DC-3 đến từ hãng American Airlines đã hạ cánh vào lúc 9:53. Từ đây, sân bay bắt đầu chuyển định hướng sang thành một sân bay thương mại.
Cùng với sự phát triển của lịch sử, giờ đây, sân bay đã phát triển, và liên tục nằm trong bảng xếp hạng những sân bay lớn đắt đỏ nhất nước Mỹ. Cơ sở vật chất không người được phát triển. Vào năm 2021, sân bay đã mở một trung tâm vận chuyển mặt đất và ô tô cho thuê mới cạnh nhà ga chính. Kể từ năm 2023, Delta Air Lines đã mở cửa trở lại cơ sở phi hành đoàn ở Cincinnati và hiện sử dụng sân bay này làm cơ sở tiếp viên hàng không chính thức.
Về cơ sở vật chất,
Sân bay có một nhà ga và hai phòng chờ với tổng số 50 cổng. Cả hai phòng chờ đều là đảo và chỉ có thể tiếp cận bằng lối đi ngầm hoặc xe di chuyển.
Tất cả các chuyến bay quốc tế đến mà không được thông quan trước đều được xử lý tại Phòng chờ B. Sảnh A có 22 cổng. Phòng chờ B có 28 cổng.

4.Sân Bay Quốc Tế Dayton (DAY)

 

Tọa lạc tại Dayton, sân bay này chủ yếu xử lý các chuyến bay nội địa và phục vụ khu vực phía tây nam của bang.
Sân bay quốc tế Dayton (chính thức là Sân bay quốc tế James M. Cox Dayton, trước đây là Sân bay thành phố Dayton và Sân bay thành phố James M. Cox-Dayton) cách trung tâm thành phố Dayton 10 dặm về phía bắc, ở Quận Montgomery, Ohio, Hoa Kỳ. Sân bay nằm ở khu vực tách biệt của thành phố Dayton, không tiếp giáp với phần còn lại của thành phố.
Địa chỉ của nó là 3600 Terminal Drive, Dayton, Ohio 45377. Sân bay là trụ sở của hãng hàng không American Eagle PSA Airlines.
Đây là một sân bay dịch vụ thương mại chính. Dayton International là sân bay bận rộn thứ ba và lớn thứ ba ở Ohio sau Sân bay Quốc tế Cleveland Hopkins và Sân bay Quốc tế John Glenn Columbus. (Mặc dù sân bay Cincinnati được đánh giá là đông đúc hơn nhưng nó lại nằm ở bang Kentucky lân cận.)
Vào năm 2012, Sân bay Quốc tế Dayton đã đón 2.607.528 hành khách và có 57.914 lượt cất cánh và hạ cánh. Dayton xếp thứ 76 về số lượt lên máy bay tại sân bay Hoa Kỳ năm 2008. Sân bay có các chuyến bay thẳng tới 17 điểm đến.
Về lịch sử,
Vào tháng 8 năm 1928, tại khu đất ở Vandalia, Ohio,  cái tên "Sân bay Dayton" đã chính thức ra đời.
Vào ngày 17 tháng 12 năm 1936, sân bay được khai trương với tên gọi "Sân bay thành phố Dayton" với ba đường băng bê tông dài 3.600 foot (1.100 m) và các đường lăn nối liền.
Năm 1952, thành phố đặt tên sân bay là "Sân bay thành phố James M. Cox-Dayton" để vinh danh cựu Thống đốc Ohio và ứng cử viên Đảng Dân chủ cho chức Tổng thống Hoa Kỳ. Lễ động thổ được tổ chức vào năm 1959 cho một nhà ga mới trị giá 5,5 triệu đô la do Yount, Sullivan và Lecklider thiết kế, hoàn thành vào năm 1961. Tên sân bay trở thành "Sân bay quốc tế James M. Cox Dayton" vào năm 1975
Trong sự phát triển của mình, ngày nay sân bay đã có diện tích 4.200 mẫu Anh (17 km2) và có đường băng dài 5,0 dặm (8,0 km). Sây bay đang có sáu hãng hàng không hoạt động và có mười sáu điểm bay thẳng. Sân bay có tác động kinh tế, ước tính sân bay đã đóng góp khoảng 1 tỷ USD đối với nền kinh tế khu vực Dayton.
Về cơ sở vật chất,
Sân bay quốc tế Dayton có diện tích 4.200 mẫu Anh (1.700 ha) và có ba đường băng trải nhựa:
  • 06L/24R: 10.901 ft (3.323 m) × 150 ft (46 m), nhựa đường/bê tông
  • 06R/24L: 7.285 ft (2.220 m) × 150 ft (46 m), bê tông
  • 18/36: 8.502 ft (2.591 m) × 150 ft (46 m), nhựa đường/bê tông
Có 13 phương thức tiếp cận bằng thiết bị vào sân bay: sáu phương pháp tiếp cận hệ thống hạ cánh bằng thiết bị (ILS), sáu phương pháp tiếp cận Hệ thống định vị toàn cầu (GPS)m và một phương pháp tiếp cận bằng đèn hiệu không định hướng (NDB). Đường băng có ILS là 6L, 24R, 24L và 18; 6L có khả năng thực hiện quy trình CAT II và III ILS. Phương pháp tiếp cận GPS được thiết lập trên mỗi đường băng. Đường băng 6R là đường băng duy nhất có cách tiếp cận NDB.
Nhà ga có hai phòng chờ: Phòng chờ A có 12 cầu phản lực và Phòng chờ B có 8.
Sân bay có nhiều nhà khai thác cơ sở cố định cung cấp nhiên liệu - cả nhiên liệu trung bình và nhiên liệu máy bay - và các dịch vụ khác như bảo trì chung, bãi đỗ máy bay, phòng hội nghị, phòng chờ của phi hành đoàn, phòng ngủ, phòng tắm, vận chuyển lịch sự, v.v.

5. Sân Bay Akron-Canton (CAK)

Phục vụ khu vực Akron và Canton, sân bay này cung cấp các chuyến bay nội địa và là lựa chọn thuận tiện cho du khách ở phía đông bắc Ohio.
Sân bay Akron–Canton là một sân bay thương mại ở thành phố Green, phía nam hạt Summit, Ohio (một phần nhỏ của mỗi đường băng nằm ở hạt Stark). Sân bay này nằm khoảng 14 dặm (23 km) về phía đông nam Akron và 10 dặm (16 km) về phía tây bắc Canton.
Sân bay được điều hành chung bởi Quận Summit và Quận Stark. Sân bay này là sân bay "cứu trợ" cho Đông Bắc Ohio và tự quảng cáo là “cách tốt hơn để di chuyển", nhấn mạnh sự dễ dàng đi lại so với Sân bay Quốc tế Cleveland Hopkins. Chỉ dưới 90% lưu lượng truy cập của nó là hàng không chung.
Sân bay Akron-Canton có diện tích 2.300 mẫu Anh (9,3 km2) và có hai đường băng: 19/01 dài 7.601 feet và 23/05 dài 8.204 feet. Sân bay có cơ sở bảo trì cho PSA Airlines, một hãng hàng không khu vực thuộc sở hữu của American Airlines Group bay dưới thương hiệu American Eagle.
Về lịch sử,
Sân bay được khánh thành vào ngày 13 tháng 10 năm 1946 với tên gọi Sân bay Akron–Canton–Massillon; tên sau đó được đổi thành Sân bay khu vực Akron–Canton. Dịch vụ hàng không chở khách bắt đầu vào năm 1948 khi các hãng hàng không American, United, Capital và Eastern chuyển từ Sân bay Quốc tế Akron Fulton.
Một nhà ga cố định được xây dựng vào năm 1955 và mở rộng vào năm 1962. Vào mùa hè năm 2020, một nhà ga mới được mở rộng, chuyển các cổng từ nhà ga ban đầu sang một phòng chờ hai tầng mới. Các cổng và khu vực nhà ga ban đầu từ những năm 1960 dự kiến ​​sẽ bị phá bỏ để nhường chỗ cho các khu đỗ máy bay mới.
Vào năm 2021, sân bay đã nhận được 7,7 triệu đô la từ Cục Hàng không Liên bang để mua thiết bị dọn tuyết, cải tạo đường lăn và sân đỗ hàng không, cải tạo hệ thống chiếu sáng hiện có và thực hiện niêm phong dọc theo các phần diện tích bề mặt đường lăn.
Về cơ sở vật chất,
Sân bay có hai đường băng, cả hai đều được trải nhựa. Đường băng 5/23 có kích thước 8204 x 150 ft (2501 x 46 m) và đường băng 1/19 có kích thước 7601 x 150 ft (2317 x 46 m).
Trong khoảng thời gian 12 tháng kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2021, sân bay có 58.035 chuyến bay hoạt động, trung bình 159 chuyến mỗi ngày. Đây là 52% hàng không chung, 34% taxi hàng không, 12% thương mại và 3% quân sự.
Trong cùng khoảng thời gian, 129 máy bay được đặt tại sân bay: 59 máy bay một động cơ và 25 máy bay đa động cơ, 30 máy bay phản lực, 12 máy bay quân sự và 3 máy bay trực thăng.

6. Sân Bay Toledo Express (TOL)

Tọa lạc tại Toledo, sân bay này cung cấp các lựa chọn chuyến bay nội địa cho du khách ở phía tây bắc của bang.
Sân bay Toledo Express, có tên chính thức là Sân bay tốc hành Eugene F. Kranz Toledo (, là một sân bay dân sự-quân sự ở các thị trấn Swanton và Monclova cách Toledo 10 mi (16 km) về phía tây Lucas Quận, Ohio, Hoa Kỳ.
Sân bay được mở cửa vào năm 1954-55 để thay thế cho Sân bay Thành phố Toledo ở phía đông nam Toledo. Toledo Express nằm gần giao lộ của State Route 2 và Ohio Turnpike (Xa lộ Liên tiểu bang 80/Xa lộ Liên tiểu bang 90, lối ra 52).
TOL được sử dụng bởi các hãng hàng không chở khách và hàng hóa, hàng không nói chung và là trụ sở của Đội máy bay chiến đấu thứ 180 của Lực lượng Vệ binh Quốc gia Ohio.
Sân bay này là sân bay thứ cấp cho Sân bay Detroit Metropolitan (DTW) và khu vực xung quanh, bao gồm cả điểm chuyển hướng chính cho DTW. Sân bay được điều hành bởi Chính quyền Cảng Quận Toledo–Lucas theo hợp đồng thuê từ Thành phố Toledo.
Sân bay cũng đóng vai trò là trụ sở và trung tâm vận chuyển hàng hóa mặt đất cho BX Solutions.
Về lịch sử,
Những nỗ lực xây dựng một sân bay hiện đại bắt đầu ngay sau Thế chiến thứ hai, khi các nhà lãnh đạo dân sự nhận ra rằng Sân bay Thành phố Toledo (Sân bay Điều hành Toledo ngày nay) là không đủ.
Một số địa điểm đã được đề xuất và loại bỏ cho đến năm 1952, khi một tập đoàn gồm sáu công ty lớn ở Toledo – Libbey-Owens-Ford, Owens-Illinois, Owens-Corning Fiberglas, Champion Spark Plug, Electric Auto-Lite và Willys-Overland – mua lại địa điểm của Sân bay Toledo Express ở phía tây Toledo và bán đất cho thành phố với giá gốc.
Sân bay đã nhận được gần 3 triệu USD từ Đạo luật CARES liên bang trong đại dịch Covid-19. Số tiền này được dùng để giúp sân bay nâng cấp cơ sở vật chất và tiếp tục hoạt động bình thường trong thời kỳ suy thoái du lịch do đại dịch.
Sân bay đã nhận được một khoản tài trợ khác vào năm 2023, khi nó nhận được gần 5 triệu đô la để tăng cường hoạt động và an toàn.
Về cơ sở vật chất,
Sân bay Toledo Express có diện tích 2.345 mẫu Anh (949 ha) và có hai đường băng:
25/7: 10.599 x 150 ft (3.231 x 46 m), nhựa đường
16/34: 5.599 x 150 ft (1.707 x 46 m), nhựa đường
Cấu trúc
Đường dốc rộng 81 mẫu Anh ở phía nam của sân bay được sử dụng để vận chuyển hàng hóa hàng không, kho bãi, vận chuyển mặt đất và chuyển hướng máy bay
Nhà ga hành khách nội địa 8 cửa phía Bắc sân bay
Tòa nhà kho lạnh và hàng hóa hàng không sử dụng chung ở phía bắc sân bay gần nhà ga
Cơ sở hải quan rộng 5000 mét vuông để xử lý các phi hành đoàn, hành khách và hàng hóa quốc tế nhập cảnh, được khai trương vào tháng 4 năm 2016.
Sân bay có ba nhà khai thác cố định cung cấp nhiên liệu, bảo trì chung, nhà chứa máy bay, xe lịch sự, phòng hội nghị, phòng chờ của phi hành đoàn, phòng ngủ, phòng tắm, internet, v.v.
Phi cơ
Trong khoảng thời gian 12 tháng kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2021, sân bay có hơn 40.000 chuyến bay hoạt động, tương đương khoảng 110 chuyến mỗi ngày. Điều này bao gồm 81% hàng không chung, 10% quân sự và 9% thương mại. Trong cùng khoảng thời gian, có 82 máy bay hoạt động trên thực địa: 27 máy bay một động cơ và 14 máy bay nhiều động cơ, 21 máy bay quân sự, 17 máy bay phản lực và 3 máy bay trực thăng.

Kết Luận

Trên đây là 6 Sân Bay Lớn Tại Ohio. Những sân bay này đóng một vai trò quan trọng trong việc kết nối Ohio với các địa điểm còn lại trên Hoa Kỳ và trên toàn thế giới.
Mong rằng qua bài viết, SAHA đã có thể giới thiệu đến với Quý Khách về những sân bay lớn, về sự hình thành và cơ sở vật chất của sân bay để từ đó, xác định, lựa chọn những sân bay phù hợp nhất với nhu cầu của mình.

đọc thêm

Bài viết liên quan

  • Uy tín hàng đầu Sản phẩm độc quyền

  • Miễn phí vận chuyển Nội thành TP.Hồ Chí Minh

  • Giao hàng tận nơi Thu tiền tận nhà

  • Thanh toán linh hoạt Thanh toán sau (COD)

TƯ VẤN MIỄN PHÍ
Chat với chúng tôi qua Zalo
Chat ngay để nhận tư vấn
Gọi ngay để được tư vấn